Banner top Trường Thịnh

1800 6025(0đ//Phút)

tìm cửa hàng

Sửa lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME trong Windows – Sửa lỗi máy tính

Web Trường Thịnh Group có bài: Sửa lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME trong Windows – Sửa lỗi máy tính Bài viết hôm nay sẽ chia sẻ với bạn đọc thông tin về nguyên nhân và các giải pháp khả thi để khắc phục lỗi màn hình xanh chết chóc liên quan đến khởi động (BSOD), UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME và stop code là STOP: 0x000000ED.

Hotline: 1900 63.63.43

0287300 7898 – 0938 169 138 (Zalo) 0984.966.552 (Zalo)

Bài viết hôm nay sẽ chia sẻ với bạn đọc thông tin về nguyên nhân và các biện pháp khả thi để khắc phục lỗi màn hình xanh chết chóc liên quan đến khởi động (BSOD), UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME và stop code là STOP: 0x000000ED.

Lỗi này đôi lúc bị sai chính tả thành UNMOUNTABLE_BOOT_DRIVE, nhưng về mặt chức năng hai lỗi đây là như nhau.

Cách khắc phục nêu trong bài áp dụng cho Windows XP, Windows Vista và Windows 7.

Hướng dẫn khắc phục lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME

  • Tổng quan về lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME
    • Mô tả và dấu hiệu nhận thấy
    • Nguyên nhân gây ra lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME
  • Sửa lỗi “UNMOUNTABLE BOOT VOLUME BSOD” trên Windows
    • Cách khắc phục 1: Roll back driver controller ổ đĩa bằng System Restore
    • Cách khắc phục 2: Thay đổi chế độ IDE/RAID/AHCI trong BIOS

Tổng quan về lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME

Thông tin sau đây về lỗi này đã được tổng hợp, dựa theo tin tức do các kỹ sư, nhà phát triển và kỹ thuật viên hoặc tổ chức trên ngoài nước tổng hợp.

Mô tả và dấu hiệu nhận ra

Khi khởi động PC chạy Windows XP, Windows Vista hoặc Windows 7, bạn có thể mắc phải màn hình xanh chết chóc (BSOD) với thông báo lỗi, UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME, và thường có stop code STOP: 0x000000ED, tựa như như ảnh chụp màn hình bên dưới:

Màn hình lỗi

Đôi khi, thông báo lỗi cũng có thể có 1 “biến thể” khác như sau:

Biến thể khác

Nguyên nhân gây ra lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME

Lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME là một dấu hiệu cho thấy Windows không thể mount hệ thống file boot để đọc/tải các dependency cần phải có từ đó.

Trong khi Windows, dựa trên cấu ​​trúc microkernel-esque, có thể load các dependency và những phần tử một cách linh hoạt, có một tập hợp dependency cơ bản, phải tuyệt đối được đưa trực tuyến trong tiến trình boot, nếu không Windows sẽ không khởi động được, ngay cả những lúc kernel có được dẫn ra.

Với các phiên bản Windows mới nhất và đặc biệt là sau việc tái cấu trúc kernel và driver xảy ra trong công đoạn phát triển Windows Vista, bản kê các thành phần này đã giảm dần và giờ chỉ kể cả các driver đầu vào/đầu ra cơ bản và thông dụng nhất). Nói chung, những driver đầu vào/đầu ra cơ bản có khả năng làm việc với các hệ thống khác nhau mà không yêu cầu bất kỳ sự tương thích đặc biệt nào, vì phần lớn phần cứng mà chúng kết nối đã được thiết kế và thành lập theo tiêu chuẩn – ngay khi khi không phải ai cũng tuân thủ RFC và các tiêu chuẩn chính thức khác, ngoài những controller cho driver ổ cứng.

Nếu Windows chẳng thể xác định và kết nối với controller ổ hdd (dù được tích hợp vào bo mạch chủ hoặc dưới dạng cạc PCI-E) hoặc nếu controller ổ hdd được đưa trực tuyến thành công nhưng Windows không thể đọc được ổ đĩa mà nó đang được khởi động từ đó vì nhiều lý do, chẳng hạn như lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME cũng có thể có thể xuất hiện.

Lỗi này xảy ra do một hoặc nhiều điều sau đây:

Nguyên nhân 1: Driver controller ổ đĩa bị hỏng hoặc không tương thích

Như đã lý giải ở trên, nếu Windows chẳng thể xác định và kết nối với controller ổ cứng, nhận trách nhiệm cho ổ mà phân vùng hệ thống được đặt, Windows kernel sẽ chẳng thể đọc và load các dependency cơ bản từ ổ đĩa, do đó, màn hình màu xanh như trên sẽ xuất hiện.

Một nguyên nhân thông dụng thường gây ra lỗi này là gỡ cài đặt hoặc cập nhật/nâng cấp không thành đạt các driver controller ổ cứng.

Ví dụ, nếu driver quản lý ổ đĩa Intel hoặc LSI bị xóa, hỏng, gỡ cài đặt hoặc cải tiến không chính xác và Windows chưa hiện diện “bản gốc”, hỗ trợ cơ bản cho controller ổ hdd cụ thể đang sử dụng, Windows sẽ chẳng thể giao tiếp với adapter ổ đĩa để đọc dữ liệu cần thiết, dẫn đến lỗi màn hình xanh chết chóc UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME.

Nguyên nhân 2: Cố gắng load Windows từ phân vùng không chính xác

Nếu Windows chẳng thể load các driver chính và những dependency cơ bản khác, lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME cũng sẽ xảy ra, trong trường hợp Windows đòi hỏi driver để kết nối với controller ổ cứng, nhưng lại được chỉ dẫn load từ phân vùng sai (không cần là phân vùng được cài đặt thực sự). Khi bootloader (NTLDR trong tình huống Windows XP hoặc BOOTMGR trong trường hợp Windows Vista và Windows 7) bắt đầu load hệ điều hành dựa trên file cấu hình (Cấu hình được lưu trữ trong file văn bản BOOT.ini trong tình huống của NTLDR và ​​nhị phân (registry hive) BOOTBCD trong trường hợp BOOTMGR ) , bootloader sẽ chuyển thông tin về nơi nó sẽ load hệ điều hành đến kernel (trong khối môi trường).

Nếu kho lưu giữ cấu hình (BOOT.INI/BCD) được đặt không chính xác hoặc không còn trỏ đến phân vùng chính xác, ntoskrnl sẽ chẳng thể load Windows từ phân vùng được chỉ định và cũng có thể xảy ra lỗi BSOD UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME.

Nguyên nhân 3: Phân vùng Windows bị thay đổi kích thước hoặc di chuyển

Theo cách tựa như với tình huống với BCD hoặc BOOT.INI được định cấu hình không chính xác, hướng dẫn Windows kernel load hệ điều hành từ phân vùng sai, lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME cũng đều có thể xảy ra nếu định danh cho phân vùng Windows bị thay đổi, nhưng file cấu hình khởi động vẫn giữ tin tức cũ.

Cả NTLDR và ​​BOOTMGR đều có nhiều cách thức định vị phân vùng. Một số cách thức dựa theo sự kết hợp giữa số ổ đĩa và offset phân vùng (khoảng cách so với điểm bắt đầu ổ đĩa) hoặc số phân vùng (bao nhiêu phân vùng đứng trước nó về mặt vật lý trong cách bố trí ổ đĩa tuần tự hoặc trong bảng phân vùng trong MBR).

Nếu phân vùng Windows được di chuyển, một phân vùng được thêm hoặc xóa trước lúc phân vùng Windows được đặt trên ổ đĩa, hoặc thứ tự các ổ đĩa thay đổi, các tham chiếu BCD hoặc BOOT.INI đến phân vùng Windows có thể không còn đúng nữa và kernel sẽ đem ra lỗi màn hình xanh chết chóc UNMOUNTABL_BOOT_VOLUME khi cố load Windows từ phân vùng sai.

Nguyên nhân 4: Chế độ SATA AHCI/IDE/RAID bị thay đổi hoặc cấu hình lại

Tương tự như tình huống trước mắt được thảo luận ở trên, trong đó các driver thiết bị cần có để liên lạc với phân vùng Windows đã bị gỡ cài đặt hoặc thay thế không chính xác, cũng có thể có thể những driver mà Windows đã được cấu hình để load và sử dụng khi bắt đầu tiến độ khởi động không còn chuẩn xác nữa, mặc dầu phần cứng cơ bản không thay đổi. Hầu hết các controller SATA (controller Intel ICH ACH, Marvell, JMicron, nVidia và những controller khác) hiển thị một tùy chọn trong BIOS cho controller ổ đĩa được cấu hình ở bất kỳ một trong ba chế độ: IDE, AHCI hoặc RAID.

IDE là chế độ cơ bản nhất và xử lý controller SATA theo phương pháp tương tự như các controller IDE legacy đã xử lý những ổ ATA: Bản thân controller này hầu như không có logic liên quan đến việc đọc/ghi và chỉ đơn giản nhập vai trò cầu nối (dữ liệu proxy đến và từ những ổ đĩa).

AHCI là một chỉ tiêu mới cho giao tiếp, lần đầu tiên sử dụng trong các PC gia đình, đối với những ổ đĩa được kết nối với controller SATA trên các hệ điều hành mới hơn, trong đấy controller ổ cứng chứa logic quan trọng liên quan đến tiến trình đọc và ghi.

Thay vì đòi hỏi driver thiết bị Windows ra lệnh cho từng hành động di chuyển của đầu đọc/ghi và tìm kiếm ổ đĩa, controller ở chế độ AHCI sẽ nhập vai trò là “người ghi chép” lại những thông tin trên cho Windows, nhận các lệnh đọc và ghi cấp cao hơn và sau đó sử dụng logic riêng cho mình để giải quyết các lệnh hiệu quả nhất cũng đều có thể (cho phép lưu cache ở mức phần cứng, tối ưu hóa thứ tự đọc/ghi (được xem là NCQ) để giảm thiểu việc tìm kiếm ổ đĩa, giảm độ trễ và tối ưu hóa những thành phần khác).

Những controller SATA mới hơn có chế độ RAID, trong đó RAID được tiến hành trên hầu hết các phần mềm, sử dụng để thiết lập ổ đĩa trong RAID 0 (“stripe”) cho hiệu năng, RAID 1 (“mirror”) để dự phòng dữ liệu hoặc RAID 5/6/1+0 cho tất cả 2 mục tiêu trên. Thông thường, cấu hình như vậy sẽ đòi hỏi controller RAID dựa trên phần cứng hoàn toàn, riêng biệt, nhưng controller ổ SATA tối tân phân chia tiến độ RAID giữa driver thiết bị và microcontroller trên bo mạch để tạo nên giải pháp hiệu quả về chi phí.

Có thể thấy, ba chế độ hoạt động phía trên không giống nhau hơi nhiều về tính năng và cách thực hiện. Mỗi chế độ trên yêu cầu một driver tận gốc không trùng lặp để Windows sử dụng, mặc dù bản thân phần cứng (cả controller ổ đĩa vật lý và ổ cứng) không thay đổi.

Hầu hết các máy tính đều cấp phép cài đặt chế độ IDE/AHCI/RAID từ BIOS và thay đổi nhanh chóng mà không luôn phải xóa ổ cứng. Nếu Windows được cài đặt và khởi động bằng chế độ này, nhưng một chế độ khác được định cấu hình (do thay đổi cấu hình BIOS, nâng cấp BIOS, reset cài đặt BIOS, v.v…), driver hiện tại sẽ không còn đủ dùng nữa.

Sửa lỗi “UNMOUNTABLE BOOT VOLUME BSOD” trên Windows

Một số biện pháp dưới đây yêu cầu sử dụng CD hoặc DVD thiết lập Microsoft Windows. Nếu PC không đi cùng với đĩa cài đặt Windows hoặc nếu bạn không còn phương tiện thiết lập Windows này nữa, bạn có thể sử dụng Easy Recovery Essentials cho Windows thay thế. EasyRE sẽ tự động tìm và khắc phục nhiều sự cố và cũng có thể được dùng để xử lý vấn đề liên quan đến lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME theo những hướng dẫn bên dưới.

Cách khắc phục 1: Roll back driver controller ổ đĩa bằng System Restore

Hầu hết các nguyên nhân liên quan đến driver gây nên lỗi này cũng đều có thể được sửa chữa bằng cách quay lại (roll back) cấu hình hệ thống trước đó bằng công cụ System Restore.

Windows thường tạo điểm phục hồi hệ thống mỗi khi một số driver nhất định được cài đặt, nâng cấp hoặc xóa. Nếu lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME gây nên do thay đổi driver thiết bị, thì điểm khôi phục hệ thống sẽ “đảo ngược” công đoạn và giúp khắc phục lỗi.

System Restore, có sẵn từ Startup Repair/Recovery Console , được ban hành trên các đĩa DVD thiết lập Windows Vista, Windows 7 và Windows 8, có thể được sử dụng để hiển thị danh sách các “ảnh chụp nhanh” trên máy tính tại nhiều thời điểm gần đây và cố gắng phục hồi PC về điểm khôi phục đã chọn. System Restore mang thuộc tính “không phá hủy”, vì nó chỉ ảnh hưởng đến Windows và các chương trình chứ không ảnh hưởng đến những file và thư mục cá nhân. Hãy làm theo những hướng dẫn sau:

1. Đưa DVD cài đặt Windows vào ổ đĩa CD-ROM của PC,

2. Tắt tận gốc PC.

3. Bật lại nguồn PC,

4. Nhấn bất kỳ phím nào khi bạn nhìn thấy thông báo “Press any key to boot from CD or DVD” .

5. Nhấp vào liên kết có tiêu đề “Repair your computer” ở góc dưới cùng bên trái, sau khi chọn tùy chọn ngôn ngữ và bàn phím.

Nhấp vào liên kết có tiêu đề “Repair your computer”

6. Đợi Startup Repair quét PC để cài đặt Windows, sau đó chọn cài đặt từ bản kê mà nó hiển thị:

Đợi Startup Repair quét PC

7. Chọn “System Restore” từ danh sách các tùy chọn khôi phục có sẵn để bắt đầu:

Chọn “System Restore”

8. Tiện ích “System Restore” sẽ khởi chạy, cung cấp cho bạn khả năng chọn điểm phục hồi hệ thống mong muốn trước đấy hoặc cung cấp tùy chọn thủ công, sau đó nhấn Next để đón tục.

Chọn điểm khôi phục rồi nhấn Next

9. Tùy thuộc vào lựa chọn của bạn, bạn cũng có thể được cung cấp một danh sách các điểm phục hồi hệ thống hợp thức và ngày tương ứng của chúng, cộng với một mô tả ngắn gọn về lý do (nếu có) chúng được thực hiện. Nhấp vào tùy chọn mong muốn, rồi chọn Next một lần nữa để đón tục.

Các điểm khôi phục hệ thống hợp lệ

10. System Restore sẽ đòi hỏi bạn xác nhận lựa chọn của mình và sau đó bắt đầu tiến độ khôi phục. Bạn sẽ có nhắc thoát và khởi động lại máy tính để việc phục hồi hoàn tất.

Sau khi PC khởi động lại, nếu System Restore hoàn chỉnh khôi phục thành công, PC sẽ được khắc phục lỗi và System Restore sẽ thông báo cho bạn về những thay đổi mà nó đã thực hiện với PC sau khi bạn đăng nhập lại vào Windows. Nếu tiến trình phục hồi hệ thống không thành đạt hoặc nếu tiến độ khôi phục hệ thống hoàn tất thành đạt nhưng sự cố chưa được giải quyết, bạn có thể tái diễn các bước trên nhưng chọn điểm phục hồi khác, xem lỗi có được khắc phục không.

Cách khắc phục 2: Thay đổi chế độ IDE/RAID/AHCI trong BIOS

Nếu lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_DEVICE diễn ra do thay đổi chế độ của controller ổ đĩa SATA trong BIOS hoặc firmware, thì vấn đề khắc phục cũng có thể có thể sẽ rất đơn giản, bằng cách vào BIOS và chuyển đổi cài đặt chế độ của controller SATA. Hướng dẫn cụ thể sẽ không trùng lặp tùy thuộc vào từng nhà sản xuất, nhưng các tùy chọn sẽ tựa như như những gì được hiển thị trong ảnh chụp màn hình bên dưới.

Vào BIOS

Chuyển đổi giữa các chế độ

Hãy thử chuyển đổi giữa 3 chế độ cho tới khi có thể khởi động Windows thành công.

Chúc bạn thi hành thành công!

  • Cách sửa lỗi KERNEL SECURITY CHECK ERROR trong Windows
  • Cách sửa lỗi 0x0000007F (UNEXPECTED KERNEL MODE TRAP) trong Windows
  • Sửa lỗi 0x100000ea (THREAD STUCK IN DEVICE DRIVER M) trong Windows
  • Cách sửa lỗi “0x00000109: selected entry could not be loaded” trên Windows
  • Cách sửa lỗi IRQL NOT LESS OR EQUAL trên Windows

UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME, lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME, tìm hiểu về lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME, cách khắc phục lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME, nguyên nhân gây ra lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME

Nội dung Sửa lỗi UNMOUNTABLE_BOOT_VOLUME trong Windows – Sửa lỗi máy tính được tổng hợp sưu tầm biên tập bởi: Trường Thịnh Group. Mọi ý kiến vui lòng gửi Liên Hệ cho truongthinh.info để điều chỉnh. truongthinh.info tks.